Tìm kiếm Blog này

Thứ Ba, 29 tháng 11, 2011

ParexDavco (Singapore) Pte Ltd thuộc một chi nhánh cua Tập Đoàn ParexGroup, một công ty đa quốc gia của Pháp có trụ sở tại Paris. ParexGroup là nhà cung cấp hàng đầu trong lãnh vực vữa chuyên dụng cho ngành xây dựng.
Ở Singapore, Úc, Thái Lan, Philippine, Trung Quốc và Mã Lai, ParexDavco được công nhận là công ty hàng đầu trong lãnh vực sản xuất, phân phối và tiếp thị sản phẩm hóa chất và vật liệu cho ngành xây dựng. Tất cả những sản phẩm xuất xưởng là kết quả của quá trình liên tục cập nhật và điều chỉnh để đạt được cao hơn những tiêu chuẩn mà thị trường mong đợi.
Sản phẩm của chúng tôi có thương hiệu là Davco, một thương hiệu của Úc đã được tạo dựng hơn 30 năm qua. Sản phẩm bao gồm:
Keo dán gạch và đá
Sản phẩm chống thấm
Vữa kỹ thuật
Bột ron màu
Sản phẩm khô hỗn hợp
Khởi đầu hoạt động từ năm 1985, không ngừng nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học mới nhất, Parex Davco (Singapore) đã đạt được vị trí dẫn đầu trong ngành xây dựng trong nước và trong khu vực.
ParexDavco (Singapore) cam kết duy trì sự phát triển bền vững thông qua việc liên tục đưa ra những tiêu chuẩn khắt khe về chất lượng sản phẩm. Quy trình sản xuất đã được các chứng nhận như tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001:2000, tiêu chuẩn quản lý môi trường ISO 14000:2004 và tiêu chuẩn quản lý an toàn OHSAS 18000.
Sản phẩm của chúng tôi là những sản phẩm chống thấm có hàm lượng hợp chất hữu cơ bay hơi thấp (VOC), keo dán gạch thân thiện với môi trường, tường thạch cao và các sản phẩm cho sàn. Tất cả các sản phẩm này đều được kiểm nghiệm và bảo chứng bởi Ủy ban Môi trường Singapore theo chương trình “Nhãn hiệu xanh”.
ParexDavco (Singapore) có nhà máy sản xuất ở Tuas (Singapore) và các văn phòng ở Wetherill Park, New South Wales, Queensland, Victoria, Thái Lan, Mã Lai và Trung Quốc. Các hoạt động của ParexDavco bao gồm phát triển sản phẩm, sản xuất, tiếp thị và các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho Nam Úc, Tây Úc, Nam Thái Bình Dương, Mã Lai, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc, Brunei, Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Pakistan, Sri Lanka, Myanmar, Việt Nam và Trung Đông.
GLOBAL
Our global presence points to the reliability and confidence our clients have come to expect from us.
Our reach and scale means we can harness capabilities around the world in R&D, marketing, purchasing, industrial processes, health and safety, service excellence and responsible development.
The strength of our global network also makes us attractive to leading talents.
LOCAL
We’re a company that has been built from the ground up. Our local markets and teams are our most valuable assets. From their strength we grow globally. We value their expertise, knowledge, insight and ability to listen to and exceed local customer needs and standard requirements.
In a nutshell, our effectiveness comes from being global and local, and both those strengths depend on relationships and collaboration.
INNOVATIVE
ParexGroup is a dynamic company, committed to improving our performance through innovation. Our innovations have lead to efficient, customized, easy-to-use yet advanced technology that respects people and their environment.
For us, innovation is about best practice in sustainable development, and ensuring exceptional customer service.


Đọc thêm!

Gioi thieu ve vua kho mova


Nhà máy MOVA đã mang đến cho Quý Khách hàng hệ thống sản phẩm hóa chất xây dựng MOVA đa dạng về chủng loại: Keo dán gạch; Keo miết mạch; Bột bả trường; Vật liệu phủ sàn và Vữa khô các loại như vữa xây, vữa trát, vữa chống thấm, vữa trang trí và hoàn thiện…) thay thế hàng nhập ngoại.
Sản phẩm hóa chất xây dựng MOVA được sản xuất trên dây truyền thiết bị nhập ngoại hiện đại với công nghệ tiên tiến và các phụ gia Polyme đa chức năng được nhập từ các hãng cung cấp nguyên liệu của Đức và Thụy sĩ nổi tiếng trên thế giới Đức và Thụy sĩ nhằm cải thiện và tạo nên các tính năng vượt trội của các sản phẩm vữa khô MOVA mà các sản phẩm truyền thống không thể có như cường độ chịu uốn – nén cao, khả năng bám dính trên mọi chất nền rất tốt, tính chống co ngót, độ bền mầu sắc và đặ biệt về khả năng tự san bằng bề mặt sàn của vữa khô...
Ngoài ra, sản phẩm cao cấp MOVA còn mang lại rất nhiều tiện ích khác như Chất lượng được đảm bảo tại nhà máy; Đạt tiêu chuẩn Châu Âu ; Sản phẩm trộn sẵn dễ sử dụng, Giảm thiểu lượng tiêu hao vật tư; Rút ngắn thời gian thi công Giá cả hợp lý và đặc biệt rất thân thiện với môi trường.
Hệ thống sản phẩm hóa chất xây dựng MOVA ra đời, đáp ứng được mọi nhu cầu ngày càng đa dạng và yêu cầu chất lượng cao trong ngành xây dựng từ xây dựng các công trình mới đến việc cải tạo và trùng tu các công trình văn hóa cổ.
Đọc thêm!

Chủ Nhật, 20 tháng 11, 2011

Công nghệ thi công Bê tông tự lèn

Công nghệ thi công

Việc chế tạo bê tông tự lèn cần được tiến hành tại trạm trộn, nơi có thiết bị vận hành và vật liệu đã được kiểm tra chất lượng.Xem thêm tại https://oct.vn/thi-cong-be-tong-tu-len

5.1 Chuẩn bị vật liệu

Tính chất của bê tông tự lèn là rất nhạy cảm đối với sự thay đổi vật liệu đầu vào. Khi chất lượng vật liệu đầu vào không ổn định, khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông có thể bị thay đổi hoàn toàn. Vì vậy khi có bất cứ sự thay đổi nào về vật liệu đầu vào, cần thực hiện thí nghiệm kiểm tra lại thành phần bê tông tự lèn. Các chỉ tiêu kỹ thuật cần khống chế cho từng loại vật liệu được trình bày cụ thể ở bảng 3.
Bảng 3 Chỉ tiêu kỹ thuật đối với vật liệu chế tạo bê tông tự lèn
TT
Tên vật liệu
Chỉ tiêu kỹ thuật khống chế
Yêu cầu
1
Xi măng
Lô sản phẩm
Cùng lô
2
Phụ gia mịn
Lô sản phẩm
Cùng lô
3
Cốt liệu nhỏ
- Nguồn gốc
Cùng nguồn


- Mô đun độ lớn
2,6 ÷ 3,3


- Ðộ ẩm bề mặt
± 0,5%
4
Cốt liệu lớn
- Nguồn gốc
Cùng nguồn


- Thành phần hạt, Dmax

< 20mm - Ðộ ẩm bề mặt ± 0,5% 5 Phụ gia siêu dẻo Chủng loại, lô Không sai số 6 Nước trộn Nguồn gốc Cùng nguồn 5.2 Trộn Không có yêu cầu về bất cứ loại máy trộn đặc biệt. Có thể dùng máy trộn cưỡng bức, máy trộn rơi tự do. Thời gian trộn bê tông tự lèn cần thiết phải xác định bởi các mẻ trộn thử và thường lớn hơn so với bê tông thường. Qui trình và thời gian trộn bê tông tự lèn cho máy trộn cưỡng bức có thể tham khảo như sau : Qui trình và thời gian trộn bê tông tự lèn 5.3 Phân phối và vận chuyển Phương thức phân phối và vận chuyển bê tông tự lèn phụ thuộc vào kích thước của kết cấu bê tông được đổ, khoảng cách từ trạm trộn đến nơi thi công. Cần tính toán thời gian duy trì tính công tác (tổn thất độ chảy xoè) cho bê tông tự lèn ngay trong khi thiết kế thành phần bê tông. Thời gian duy trì tính năng chảy cao cùng khả năng tự lèn chặt ít nhất là 90 phút. Các thiết bị vận chuyển và phân phối bê tông tự lèn tương tự như đối với bê tông thi công bằng công nghệ bơm. 5.4 Quá trình đổ - Trước khi đổ bê tông tự lèn , cần đảm bảo vị trí cốt thép và ván khuôn. Việc lắp đặt ván khuôn đảm bảo ngăn chặn sự mất vữa khi thi công. - Công nghệ bơm tiên tiến từ dưới đáy ván khuôn được khuyến cáo sử dụng. - Việc đổ bê tông tự lèn dễ hơn so với bê tông thường, nguyên tắc đổ được khuyến cáo cho việc phân tầng nhỏ nhất là: • Giới hạn chiều cao đến 5m; • Giới hạn chiều ngang của dòng chảy từ nơi bắt đầu đổ là 10m Các khoảng cách đổ lớn hơn vẫn được chấp nhận khi đảm bảo tính năng của bê tông tự lèn. 5.5 Bảo dưỡng Do bê tông tự lèn có hàm lượng hạt mịn cao nên để hạn chế co ngót và nứt, việc bảo dưỡng ban đầu cho bê tông được thực hiện càng sớm càng tốt.Việc bảo dưỡng bê tông phải tuân theo TCVN 3105:1993 và TCVN 5592: 1991 ˜Bê tông nặng ˜ Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên˜. 5.6 Kiểm tra quá trình sản xuất Việc sản xuất bê tông tự lèn cần được kiểm tra quá trình sản xuất dưới sự giám sát của nhà sản xuất và tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành về quản lý chất lượng. 5.7 Chấp nhận tại hiện trường So với bê tông thường, điểm khác biệt của bê tông tự lèn là việc chấp nhận sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu chuẩn hóa. Do vậy, bên cạnh việc kiểm tra thông thường thông qua các phiếu giao hàng, việc kiểm tra kiểm tra chất lượng tại công trường cần tuân theo các yêu cầu của mục 4. Người sản xuất và sử dụng cần đảm bảo tất cả việc kiểm tra chấp thuận tại công trường được tiến hành bởi người (cơ quan ) có đủ thẩm quyền và kinh nghiệm về bê tông tự lèn. 

6. Phạm vi ứng dụng bê tông tự lèn 


Lĩnh vực sử dụng của bê tông tự lèn có thể bao gồm: các kết cấu đổ tại chỗ; các bộ phận của đường hầm; trụ cầu; các cấu kiện đúc sẵn; cột; tường; bê tông bên ngoài; thi công bê tông khối lượng lớn; vị trí cốt thép dày đặc, vị trí góc cạnh của công trình...
Hiện nay, tốc độ xây dựng Việt nam đang phát triển mạnh mẽ. Các ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, cầu đường ... được mở rộng cùng với sự thiết kế đa dạng, phong phú trong đó có nhiều dạng kết cấu mà ở đó việc đầm bê tông rất khó thực hiện. Có thể kể tới như cọc khoan nhồi, cấu kiện có chiều cao lớn, cấu kiện có mật độ cốt thép dày, cấu kiện có hình dạng phức tạp nhiều góc cạnh... Việc sử dụng loại bê tông với đặc tính tự lèn chặt trong các trường hợp này cho hiệu quả đặc biệt cao. Ngoài ra, khi bê tông tự lèn được sử dụng trong thi công các công trình trong các khu đô thị hoặc các nơi sản xuất cấu kiện đúc sẵn cũng cho hiệu quả kinh tế - xã hội cao. 

7. Hiệu quả kỹ thuật - kinh tế - xã hội

Hiệu quả kỹ thuật 

- Việc sử dụng bê tông tự lèn sẽ làm tăng độ bền của các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép dùng trong xây dựng.
- Giải quyết được các giải pháp thi công bê tông trong các điều kiện bê tông thường không thể sử dụng được mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. 
Hiệu quả kinh tế
- Giá thành 1m3 bê tông tự lèn lớn gấp 1,2-1,5 lần so với bê tông thường nhưng tiết kiệm 60-70% chi phí lao động cho thi công bê tông, giảm chi phí máy móc và rút ngắn 1,2-1,5 lần thời gian thi công các công trình xây dựng nhờ đó làm giảm khoảng 8-10% tổng giá thành các công trình xây dựng, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước cũng như nâng cao lợi nhuận của các nhà đầu tư. 

Hiệu quả xã hội 

- Nâng cao mức an toàn lao động cho con người trong xây dựng nhờ việc giảm chi phí nhân công;
- Hạn chế đáng kể độ ồn khi thi công xây dựng do không phải sử dụng các thiết bị đầm chặt cho bê tông, nhờ đó giảm ô nhiễm môi trường;


Đọc thêm!

Bê tông tự lèn

1. Khái niệm bê tông tự lèn
Bê tông tự lèn là bê tông có khả năng chảy dưới trọng lượng bản thân và làm đầy hoàn toàn cốp pha thậm chí trong cả những nơi dầy đặc cốt thép mà không cần bất cứ tác động cơ học nào mà vẫn đảm bảo tính đồng nhất. Nói một cách khác, bê tông tự lèn là bê tông có khả năng tự lèn chặt.Khả năng tự lèn chặt là năng lực tiềm tàng của bê tông có liên quan đến khả năng đổ. Với khả năng này, bê tông có thể làm đầy và lèn chặt mọi góc cạnh của cốp pha bằng trọng lượng bản thân nó mà không cần đầm trong quá trình đổ bê tông.
2. Ðặc điểm của bê tông tự lèn
Bê tông tự lèn cũng giống như bê tông thông thường được chế tạo từ các vật liệu cấu thành như chất kết dính xi măng, cốt liệu, nước và phụ gia.Sự khác nhau cơ bản trong công nghệ thi công bê tông tự lèn là không có công đoạn tạo chấn động lèn chặt bê tông. Ðể làm đầy cốp pha bằng trọng lượng bản thân nó, bê tông tự lèn cần đạt khả năng chảy cao đồng thời không bị phân tầng. Vì vậy đặc trưng cơ bản của loại bê tông này là sự cân bằng giữa độ chảy và sự không phân tầng của hỗn hợp bê tông. Ðạt được điều này, bê tông tự lèn cần có các yêu cầu sau: - Sử dụng phụ gia siêu dẻo để đạt khả năng chảy dẻo cao của hỗn hợp bê tông;
- Sử dụng hàm lượng lớn phụ gia mịn để tăng độ linh động của vữa xi măng;
- Hàm lượng cốt liệu lớn trong bê tông ít hơn so với bê tông thông thường.
Ngoài các đặc tính cơ bản nói trên, đặc tính chế tạo và thi công của bê tông tự lèn cũng khác so với bê tông thường như sau:
- Sự bắt đầu và kết thúc ninh kết của bê tông tự lèn có khuynh hướng chậm hơn so với bê tông thường.
- Khả năng bơm của bê tông tự lèn cao hơn so với bê tông thường.
- Do sự nhạy cảm lớn dẫn đến dao động chất lượng và sự cố trong khi trộn của vật liệu nên bê tông tự lèn có yêu cầu về kiểm tra chất lượng, kiểm tra sản xuất và kiểm tra thi công khắt khe hơn bê tông thường.
- Do không thực hiện việc rung động làm chặt, yêu cầu quan tâm đến thời gian duy trì chất lượng cũng như độ chảy lớn hơn bê tông thường.
3. Vật liệu chế tạo
Nguyên vật liệu để chế tạo bê tông tự lèn gồm xi măng, phụ gia mịn làm đầy, cốt liệu nhỏ, cốt liệu lớn và phụ gia siêu dẻo. Chất lượng của bê tông tự lèn phụ thuộc vào chất lượng của các nguyên vật liệu thành phần. Hiện nay, nguồn nguyên liệu để chế tạo bê tông ở nước ta rất phong phú. Ðể sử dụng chúng một cách hiệu quả, vật liệu trước khi sử dụng cần được lựa chọn và kiểm tra chất lượng. Ngoài yêu cầu chất lượng của vật liệu sử dụng cho bê tông thường, trong chế tạo bê tông tự lèn một số chỉ tiêu về vật liệu được yêu cầu ở mức cao hơn.
Xi măng
Hiện nay, các loại xi măng thông dụng dùng trong bê tông tự lèn là xi măng poóc lăng thông thường, xi măng giàu belite (thành phần C2S = 40-70%), xi măng toả nhiệt thấp có thành phần C3A và C4AF nhỏ. Ðặc biệt việc dùng xi măng có thành phần khoáng C3A và C4AF nhỏ trong chế tạo bê tông tự lèn sẽ cho hiệu quả ảnh hưởng phân tán của phụ gia cao.
Phụ gia mịn
Trong bê tông tự lèn việc sử dụng phụ gia khoáng có hàm lượng hạt mịn (bột) lớn làm tăng độ nhớt dẻo của vữa xi măng.
Phụ gia khoáng mịn sử dụng trong chế tạo bê tông tự lèn có nhiều chủng loại như silicafume, tro nhiệt điện, xỉ lò cao, bột đá vôi, tro trấu ...
• Bột đá vôi: bột của đá vôi nghiền mịn, thành phần chủ yếu là CaCO3. Bột đá vôi có rất ít hoạt tính trong vai trò chất kết dính. Vì vậy nó cũng có thể được xem là phụ gia trơ hay là thành phần mịn trong bê tông.
• Tro nhiệt điện là sản phẩm phụ được thu gom lại thành hỗn hợp vật liệu sau khi đốt than ăngtraxit và than đá tại các nhà máy điện. Chúng ở dạng bột có kích thước nhỏ hơn 0,3 mm với khối lượng riêng dao động từ 2,2 ( 2,8 g/cm3, khối lượng thể tích xốp khoảng 500(1000 kg/m3. Ðối với bê tông tự lèn, tro là vật liệu mịn có tính puzơlanic và được đưa thêm vào để cải thiện tính chất của bê tông.
• Xỉ lò cao là loại xỉ thu được khi luyện gang và được làm nguội nhanh để tạo thành dạng hạt pha thuỷ tinh. Xỉ lò cao nghiền mịn là chất độn mịn có tiềm năng thuỷ hoá. Xỉ lò cao nghiền mịn có thể thêm vào bê tông tự lèn để cải thiện tính chất lưu biến.
• Mêta cao lanh là loại phụ gia khoáng với hàm lượng SiO2 + Al2O3 > 90%. Meta cao lanh là sản phẩm trung gian của quá trình hình thành mulít từ kaolinít dưới tác dụng của nhiệt độ cao (700-900oC). Sau khi gia công nghiền mịn, có thể sử dụng làm phụ gia khoáng hoạt tính cho bê tông nhằm cải thiện tính công tác của hỗn hợp bê tông cũng như làm tăng độ đặc chắc cho bê tông đã đóng rắn.
• Tro trấu: là sản phẩm thu được từ quá trình đốt cháy trấu. Tro trấu có hàm lượng SiO2 > 85%. Sau khi nghiền mịn, cũng như mêta cao lanh, tro trấu có thể sử dụng làm phụ gia cho bê tông. Tro trấu cải thiện tính chất của bê tông theo 2 cách: phản ứng với hydroxyt can xi trong bê tông làm tăng số lượng thành phần gel hydrosilicat canxi và lấp đầy khoảng trống giữa các hạt xi măng. Ðộ đặc chắc của bê tông được nâng cao.
• Silicafume là vật liệu rất mịn, chứa oxit silic vô định hình (85-98%), thu được của quá trình sản xuất xilic và hợp kim silic bằng hồ quang. Do có bề mặt hấp phụ lớn nên silicafume có khả năng giữ nước tốt trong hỗn hợp bê tông, cải thiện tính công tác của hỗn hợp bê tông. Ngoài ra, silicafume còn tham gia phản ứng với các sản phẩm thuỷ hoá của xi măng cùng với thành phần hạt siêu mịn sẽ lấp đầy các lỗ rỗng giữa thành phần xi măng làm tăng cường độ, tăng độ đặc chắc cho đá xi măng.
Phụ gia siêu dẻo
Trong chế tạo bê tông tự lèn, người ta thường sử dụng hai loại phụ gia siêu dẻo: Phụ gia siêu dẻo giảm nước mức độ cao (30-40% nước trộn) và phụ gia siêu dẻo giảm nước mức độ cao cuốn khí. Yêu cầu đối với phụ gia siêu dẻo dùng cho bê tông tự lèn ngoài việc tăng độ chảy của hỗn hợp bê tông còn phải có khả năng duy trì tính công tác theo thời gian.Hiện nay, phụ gia siêu dẻo gốc polycarboxylate cho khả năng duy trì tính công tác của hỗn hợp bê tông tự lèn cao hơn so với các loại phụ gia khác.
Một số loại phụ gia siêu dẻo giảm nước cao có mặt hiện nay được đưa ra ở bảng 1.
Bảng 1 Một số loại phụ gia siêu dẻo giảm nước mức độ cao trên thị trường xây dựng Việt nam
Tên phụ gia
Hãng cung cấp
Gốc phụ gia
Hiệu quả giảm nước
Glenium SP 51
MBT
Polycarboxylate
30-40%
Glenium SP 8
MBT
Polycarboxylate
30-40%
Viscocre 3400
Sika
Co-polyme
30-40%
ADVS Cast 508
Grace
Polyme tổng hợp
30-40%
Selfill-2010
IMAG
Cao phân tử Acrylic
35-40%
Dynamon SP 1
Mapei
Poly me Acrylic
30-40%
Darex Super 20
Grace
Naphthalene sulfonate
15-20%
Mighty 150
KAO
Naphthalene sulfonate
15-20%
Conplast SP 337
Fosroc
Naphthalene sulfonate
15-20%
COSU
IBST
Naphthalene sulfonate
15-25%
Cốt liệu nhỏ
Cốt liệu nhỏ dùng trong bê tông tự lèn là các loại cát thạch anh dùng cho bê tông thông thường với mô đun độ lớn 2,6 - 3,3.
Bất kỳ một sự thay đổi lượng nước nào cũng ảnh hưởng đến khả năng phân tầng hay tách nước. Vì vậy lượng nước trong cát hay độ ẩm của cát trong quá trình sản xuất phải được giữ ổn định. Ðộ ẩm của cát sử dụng tương tự như khi thí nghiệm.
Cốt liệu lớn
Trong bê tông thường cốt liệu lớn chiếm tỷ lệ 0,37-0,47% thể tích và đóng một vai trò quan trọng đối với chất lượng của bê tông. Tuy nhiên trong bê tông tự lèn, để đảm bảo tính chất tự lèn, hàm lượng cốt liệu lớn được dùng ít hơn so với bê tông thường. Khả năng tự chảy, tự lèn của bê tông tự lèn phụ thuộc vào kích thước và hàm lượng cốt liệu lớn trong thành phần bê tông. Hình 3 minh họa sự ảnh hưởng của kích thước lớn nhất của cốt liệu tới khả năng chảy qua các thanh cốt thép của hỗn hợp bê tông. Khả năng chảy sẽ không đạt được khi kích thước hạt lớn nhất tăng lên quá mức cho phép.
Cũng giống như cát dùng cho bê tông tự lèn, đá dăm khi sử dụng chế tạo bê tông tự lèn được giữ ở trạng thái bão hoà khô bề mặt nhằm tránh thay đổi lượng nước trộn cho bê tông.
4. Yêu cầu kỹ thuật
Yêu cầu kỹ thuật của bê tông tự lèn
Cũng như bê tông thường, các yêu cầu tối thiểu cần có với bê tông tự lèn là:
- Mác (theo cường độ nén ), tuổi cần đạt, mẫu chuẩn (trụ hoặc lập phương)
- Các tính năng khác: cường độ uốn, độ chống thấm, chống co... vvv
Yêu cầu kỹ thuật của hỗn hợp bê tông
Yêu cầu kỹ thuật đối với hỗn hợp bê tông tự lèn phụ thuộc vào điều kiện thi công và được đưa ra như sau:
1. Tính năng chảy dẻo cao: Hỗn hợp bê tông có khả năng làm đầy với tính chảy dẻo cao và không bị phân tầng.
2. Tính năng tự lèn: Có khả năng chảy qua các thanh cốt thép có kích thước tương tự như thực tế hoặc theo 3 mức tự lèn như sau:
- Mức 1: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông tại các vùng có mật độ cốt thép cao (khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh cốt thép là 35÷60 mm);
- Mức 2: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông tại các vùng có mật độ cốt thép trung bình (khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh cốt thép là 60(200 mm);
- Mức 3: khả năng tự lèn của hỗn hợp bê tông tại các vùng có mật độ cốt thép thấp (khoảng cách thông thuỷ giữa các thanh cốt thép là >200 mm);
3 Thời gian duy trì tính công tác của hỗn hợp bê tông tự lèn:
Ðảm bảo thời gian duy trì tính công tác của hỗn hợp bê tông trong thời gian thi công (vận chuyển, bơm...) bê tông và nhiệt độ môi trường. Thông thường, bê tông tự lèn cần được duy trì tính năng chảy cao cùng khả năng tự lèn chặt ít nhất trong 90 phút.
Ngoài ra, hỗn hợp bê tông tự lèn cũng cần đảm bảo những yêu cầu bổ sung khác về hỗn hợp bê tông hoặc về bê tông do thiết kế yêu cầu.
Các phương pháp thí nghiệm đại diện cho các tính chất cơ bản của hỗn hợp bê tông tự lèn được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2 Các phương pháp thí nghiệm của hỗn hợp bê tông tự lèn
STT
Phương pháp thí nghiệm
Tính chất của hỗn hợp bê tông tự lèn
Khả năng chảy
Khả năng
tự lèn
Chống phân tầng
1
Ðộ chảy xoè
**
-
*
2
Thời gian độ chảy xoè đạt 50cm
**
-
*
3
Thí nghiệm chảy phễu V
*
*
**
4
Thí nghiệm chảy phễu V sau 5 phút
**
*
**
5
Khả năng chảy qua các thanh cốt thép
*
**
*

Chú thích: **: Cần thiết
* : Bổ sung
Đọc thêm!

Chủ Nhật, 13 tháng 11, 2011

Bê tông độ linh động siêu dẻo (Bê tông tự đầm)

Bê tông tự đầm là kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản trên cơ sở phát triển phụ gia siêu dẻo Polyme thế hệ mới. Được ứng dụng ở Nhật những năm thập kỷ 80 của thế kỷ trước, ngày nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Có thể nêu lên định nghĩa của bê tông tự đầm như sau: Bê tông tự đầm là bê tông có độ linh động tuyệt cao, có thể tự chảy dưới tác dụng của trọng lượng bản thân để lấp đầy hoàn toàn ván khuôn ngay cả khi có mật độ bố trí cốt thép dày đặc mà không cần đầm rung. Đồng thời các thành phần bê tông vẫn giữ nguyên tính đồng nhất trong suốt quá trình vận chuyển và thi công. Đặc trưng của bê tông tự đầm được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: - Độ sụt chảy: rót bê tông vào một khuôn hình chóp cụt, đáy dưới có đường kính 32cm, mặt đỉnh có đường kính 16cm. Khi nhấc khuôn lên bê tông tụt xuống và tràn xoè ra với đường kính tối thiểu 65cm. - Thời gian chảy qua phễu: Phễu hình V, miệng phễu có kích thước 490mm (500mm) X 75mm sau đó vuốt một đoạn 425mm với độ dốc 1: 1 và cuốn phễu dài 150mm có mặt cắt 65mm x 75mm. Khi rót bê tông đầy phễu này, mở đáy dưới thời gian chảy khoảng 6s là đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra để thử tính năng tự chảy của bê tông có thể dùng bình chữ U. Bê tông tự đầm có những ưu điểm: a. Hiệu quả kinh tế - Thi công nhanh, giảm chi phí hoàn thiện bề mặt, giảm chi phí nhân công, thiết bị - Dễ dàng lấp đầy ván khuôn hẹp, cho phép chế tạo những cấu kiện mỏng cho nên giảm lượng bê tông. b. Cải thiện chất lượng bê tông và nâng cao độ bền lâu - Bề mặt đồng nhất và phẳng - Không cần đầm rung giảm khả năng bị thấm nước, tăng sức kháng thâm nhập của Clo, giảm mức độ cacbonát hóa và những ảnh hưởng khắc nghiệt khác - Tăng tuổi thọ công trình c. Cải thiện điều kiện thi công - Giảm tiếng ồn, ít gây ảnh hưởng sức khoẻ và an toàn - Giảm ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. Bê tông tự đầm chỉ có nhược điểm chi phí vật liệu nhiều, nhưng giá trị gia tăng cao cho nên vẫn bù đắp được phần chi phí này. Bảng 1 sau đây trình bày kết quả so sánh chi phí giá thành giữa bê tông thường và bê tông tự đầm. Chỉ số chi phí giá thành tổng cộng của 2 loại bê tông là tương đương (chỉ số của bê tông tự đầm cao hơn khoảng 1%). Bảng 1. So sánh chi phí giữa bê tông thường và bê tông tự đầm Hạng mục Dự án A Dự án B B.T thường B.T tự đầm B.T thường B.T tự đầm Giá thành bê tông 100 111 100 110 Công tác đổ B.T 15 10 11 9 Công tác ván khuôn 633 657 490 490 Công tác trát vữa 33 22 20 17 Tổng cộng 781 790 621 626 Bảng 2. So sánh thành phần cấp phối giữa bê tông thường và bê tông tự đầm Chỉ tiêu thí nghiệm Bê tông thường độ sụt 80mm - 100mm Bê tông tự đầm độ sụt chảy 600mm - 700mm Tỷ lệ W/C 0,36 Loại phụ gia Phụ gia thông thường Glenium Cường độ nén 3 ngày (MPa) 40 50 7 ngày 55 65 21 ngày 63 72 28 ngày 70 80 Độ đặc (Kg/m3) 2410 2420 Lượng khí (độ rỗng) 2% 1.5% Co ngót 480 480 Cường độ chịu uốn (MPa) 6.0 6.5 Thiết kế cấp phối Thiết kế cấp phối Xi măng 500 Kg 500 Kg Tỷ lệ cát/cốt liệu 42% 48% Đối với cốt liệu của bê tông tự đầm cần phải có kích thước hạt mịn, ví dụ loại hạt đường kính 0-4mm chiếm 53%, đường kính hạt 4mm-8mm: 15%; đường kính hạt 8mm-16mm: 32%. Đường kính hạt lớn nhất từ 16mm đến 32mm. Bảng 3. Tỷ lệ cấp phối của bê tông tự đầm Tỷ lệ nước với lượng bột % Tỷ lệ cát với cốt liệu % Trọng lượng Kg/m3 Phụ gia W C FA S G Loại Liều lượng 28.3 47.4 170 400 200 694 795 SP8SBs PX2.2% Tính chất của loại vật liệu như sau: Bảng 4. Bảng tính chất vật liệu Ký hiệu vật liệu Trọng lượng riêng Giá trị độ mịn C Xi măng Poctland thường 3,15 3370 cm2/g FA Tro bay 2,27 3630 cm2/g S Cát 2,58 Cát G Đá 2,65 Đá nghiền, kích thước max 20mm
Đọc thêm!

Khái lược về phụ gia bê tông

1. Đặc tính của một số loại phụ gia chủ yếu Theo hiệu quả làm việc, chúng ta có thể phân loại như sau: 
1.1 Phụ gia cuốn khí Loại phụ gia này có tác dụng tạo ra rất nhiều các bọt khí nhỏ trong bê tông để nâng cao khả năng chịu đóng băng và tan của bê tông, tăng tính linh động của bê tông khi đổ bê tông trong vùng nhiệt độ thấp. Tác dụng của loại phụ gia này sẽ giảm khi tăng nhiệt độ trong bê tông và hàm lượng xi măng cao, có trộn chất độn tro bay. 
1.2 Phụ gia giảm thấm nước Là loại phụ gia để giảm mức độ truyền dẫn hơi nước ẩm tiết ra trong dạng lỏng hay hơi nước từ trong bê tông hay đi qua bê tông. Các loại phụ gia này bắt nguồn từ các loại vật liệu hạt nhỏ có tính pozzolanic nghĩa là nó có thể phản ứng với hydroxide calci được giải phóng từ sự thuỷ hóa xi măng để tạo ra một thành phần có tính xi măng chèn vào các lỗ trống. 
1.3 Phụ gia đông cứng nhanh Dùng để trợ giúp đổ bê tông trong thời tiết lạnh, cho phép kết thúc việc đổ bê tông và có thể tháo dỡ ván khuôn sớm. Loại phụ gia này có thể dùng trong điều kiện để trám chỗ rò rỉ do áp lực nước, kết thúc việc sữa chữa kết cấu sớm hơn. Tác dụng của loại phụ gia này làm tăng nhanh quá trình ninh kết, tăng nhanh cường độ bê tông trong thời gian ban đầu nhưng nó có thể làm giảm cường độ lâu dài của bê tông. Nên chú ý rằng nếu dùng quá liều lượng sẽ làm cho bê tông giảm cường độ chịu lực. Trong phụ gia đông cứng nhanh có ion clo nên nó có khuynh hướng gia tăng gỉ cho các kết cấu thép chôn vào bê tông.
 1.4 Phụ gia làm chậm đông cứng Phụ gia này dùng để đổ bê tông trong thời tiết quá nóng, hoặc đổ bê tông với khối lượng lớn, để loại trừ các mối nối nguội. Nó có tác dụng tốt khi chuyên chở bê tông hoặc vữa với cự ly quá xa. Tác dụng của loại phụ gia này làm chậm đông cứng bê tông, nó làm giảm cường độ bê tông ở tuổi ban đầu (đến 7 ngày) nhưng không làm giảm cường độ bê tông ở tuổi 28 ngày. Vật liệu dùng để chế tạo loại phụ gia này là các loại axit Lignosulphonic, axit hydroxy carborylic và các muối của nó. Để có được hiệu quả chậm đông cứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhiệt độ của bê tông, thành phần hóa học của xi măng và hàm lượng xi măng trong bê tông. Nếu hàm lượng phụ gia quá nhiều làm cho cường độ bê tông chậm phát triển, có khi cường độ bê tông dừng phát triển cho đến khi hàm lượng không khí trong bê tông không thừa, bê tông không được phép khô trong khi tiếp tục phát triển cường độ có nghĩa là phải kéo dài thời gian bảo dưỡng một cách thích hợp. Việc cho quá liều lượng phụ gia chậm đông cứng dẫn đến làm giảm cường độ của bê tông. 
1.5 Phụ gia trợ bơm Là loại phụ gia để cho bê tông trơn hơn, dễ dàng bơm bê tông cho cự ly xa tránh phân tầng bê tông. Tác dụng của loại phụ gia này là ép nước ở trong hồ xi măng, làm cho hồ xi măng trở nên dẻo hơn và chui vào các khe hở của cốt liệu làm cho bê tông trơn. Loại phụ gia này chỉ dùng cho bê tông được thiết kế với cấp phối giành cho bê tông bơm không phải để biến loại bê tông được thiết kế với cấp phối bình thường trở thành bê tông bơm. 
1.6 Phụ gia bê tông nở Phụ gia này làm tăng thể tích của vữa hoặc của bê tông để sản xuất vữa bơm cho bu lông neo, chèn chân cột, sản xuất bê tông tự ứng suất. Loại phụ gia này hoạt động trong lúc thuỷ hóa xi măng hoặc tự nở hoặc phản ứng với các thành phần khác của bê tông tạo ra sự trương nở. Vật liệu của loại phụ gia có thể có ba loại. Loại có chứa sắt và chất gia tăng oxit, loại phụ gia tạo khí chứa bột nhôm, loại có chứa oxit calci tự do.Do đó khi dùng phải xem xét kỹ việc dùng với các phụ gia khác cho tương thích, nếu không bê tông sẽ bị phá hoại. Việc dùng quá liều lượng phụ gia sẽ làm cho bê tông bị phá vỡ do lực giãn nở trong bê tông. 
1.7 Phụ gia tự bảo dưỡng bê tông (Rehocure) Bắt đầu từ năm 1988 nhà sản xuất MBT (chi nhánh tại Úc) có đưa ra một loại phụ gia tự bảo dưỡng 736 (Rechocure 736). Với loại phụ gia này (liều lượng 5 lít/m3 bê tông) thì bê tông không cần bảo dưỡng mà bê tông vẫn đạt cường độ, giảm tỷ lệ lỗ rỗng và độ chống mài mòn tương đương như các phương pháp bảo dưỡng bằng nước hoặc bằng màng bọc thông thường, đặc biệt trị số co ngót dẻo của bê tông giảm đi so với bê tông được bảo dưỡng bằng phương pháp thông thường. Các phương pháp bảo dưỡng thông thường là tưới nước ở mặt ngoài bê tông hoặc giữ nước ở mặt ngoài của bê tông (màng bọc), cơ cấu của tự bảo dưỡng là tạo ra dính kết hydrogen giữa các phân tử nước với nhóm OH trên một phân tử Polyme. Ngoài ra có nhiều loại phụ gia khác như phụ gia chống ăn mòn, phụ gia giảm co ngót. 
1.8 Phụ gia hóa dẻo để giảm nước trong bê tông Phụ gia giảm nước có tác dụng phân tán các hạt xi măng làm tăng độ chảy của bê tông và làm tăng tính linh động của bê tông do đó có thể giảm lượng nước trong bê tông. Tuy nhiên những chất hóa học làm tăng tính linh động thông thường lại có tác dụng làm chậm quá trình thuỷ hóa xi măng và do đó ảnh hưởng đến thời gian ninh kết của bê tông nên người ta cần phải bù một lượng thích hợp các hóa chất tăng nhanh đông cứng. Thành phần hóa học của loại phụ gia này dùng loại gốc Lignosulphonate. Các nghiên cứu chỉ ra rằng dùng loại phụ gia này làm tăng co ngót khô và từ biến của bê tông. 1.9 Phụ gia siêu dẻo giảm nước cao Phụ gia siêu dẻo là loại có thể giảm lượng nước trong bê tông rất nhiều, nhưng nó khác với loại phụ gia giảm nước bình thường là nó không ảnh hướng tới thời gian ninh kết của bê tông. Bởi vậy nó có thể tạo ra các loại bê tông có độ linh động cao. Ở giai đoạn đầu tiên khi mới phát triển phụ gia siêu dẻo, tác dụng của phụ gia chỉ kéo dài trong thời gian 30 phút cho nên phải kiểm tra rất chặt chẽ thời điểm mà chất phụ gia được trộn vào bê tông. Ngày nay đã sản xuất các loại phụ gia mà thời gian tác dụng của nó vượt qua giới hạn này rất nhiều, có thể kéo dài 180 phút. Thành phần hóa học của loại phụ gia này thường là các loại: + Melamine formaldehyde + Naphthalene formaldehyde hoặc là các loại khác. Phụ gia siêu dẻo có thể được dùng với mục đích: - Tăng tính linh động của bê tông khi vẫn giữ tỷ lệ nước – xi măng (N/X) cố định. - Tăng cường độ của bê tông bằng cách giảm lượng nước. Thế hệ phụ gia siêu dẻo đầu tiên có thể giảm nước được 25%, ngày nay có loại giảm được 30% nước và có loại giảm được 40% nước. Trong phạm vi tăng độ linh động của bê tông có thể làm cho bê tông đạt tới độ sụt 200mm. Loại bê tông này có thể tự làm bằng mặt nhưng chưa tự đầm được. Lĩnh vực áp dụng điển hình của phụ gia siêu dẻo cho bê tông trong những trường hợp sau - Cải thiện việc đổ bê tông và đầm bê tông ở những vùng của cấu kiện bê tông bố trí dày đặc cốt thép và khó tiếp cận. - Sản xuất bê tông cường độ cao. - Trợ giúp cho việc bơm bê tông đi xa hơn và cao hơn. Khi dùng phụ gia siêu dẻo cần phải chú ý những điểm sau đây: - Chọn loại thích hợp cho loại xi măng nhất định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và với liều lượng theo điều kiện cụ thể. - Mặc dầu bê tông có phụ gia siêu dẻo có thể tự làm bằng mặt nhưng vẫn phải được đầm chặt. - Phải chú ý làm ván khuôn cho chặt khít tốt để bê tông không bị rò chảy ra ngoài do độ linh động cao. - Khi bơm bê tông với phụ gia siêu dẻo cần có máy bơm dự phòng vì nếu máy bơm bị hỏng thì không có thời gian để chữa máy bơm. - Trong trường hợp dùng phụ gia siêu dẻo có tác dụng trong thời gian từ 2 đến 3 giờ thì mới được phép trộn thêm phụ gia ở trạm trộn. 2. Phân loại phụ gia siêu dẻo theo thành phần hóa học Phần trên đã trình bày chi tiết về phụ gia siêu dẻo để giảm hàm lượng nước trong bê tông. Trong phần này sẽ trình bày chi tiết hơn về phụ gia siêu dẻo. Bởi vì khi giảm hàm lượng nước trong bê tông sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bê tông. Yếu tố ảnh hưởng quyết định đến độ bền lâu của bê tông là độ đặc chắc của bộ khung xương của bê tông. Khi độ đặc chắc cao thì độ rỗng (độ xốp) thấp dẫn đến tính kháng cacbonát hóa cao, bê tông có tuổi thọ cao, chi phí giá thành duy tu thấp. Từ năm 1919 Duff Abram đã đưa ra định luật quan hệ giữa tỷ lệ N/X với cường độ của bê tông. Trong đó W/C là tỷ lệ nước-ximăng; K1,2 là các hằng số thực nghiệm, fc là cường độ bê tông. Muốn đạt được bê tông có chất lượng cao cần sử dụng phụ gia siêu dẻo giảm nước cao để giảm tỷ lệ N/X. Nếu theo thành phần hóa học thì phụ gia siêu dẻo có những loại sau đây. 2.1 Phụ gia siêu dẻo gốc Lignosulphonate (LS) Đây là loại phụ gia siêu dẻo thế hệ đầu, gốc của nó là loại cao phân tử tự nhiên, thành phần chủ yếu của gỗ và cellulose, hiệu quả giảm nước thấp, độ giảm nước tối đa 10%. 2.2 Phụ gia siêu dẻo Polyme gốc sulphonate Melamine (MFS) Phụ gia bê tông thế hệ thứ 2 gốc ure và formaldehyde nó có thể giảm nước tối đa được 25%. Tính năng của loại phụ gia này cho cường độ sớm, thời gian thi công ngắn khi tỷ lệ N/X thấp và trong điều kiện khí hậu nóng. 2.3 Phụ gia gốc Naphthalenesulphonate (BNS) Đây là loại phụ gia thế hệ thứ 2, thu được khi chưng cất than đá, giảm nước tới 25%. Loại phụ gia này cải thiện được tính linh động của bê tông nhưng giảm cường độ ban đầu. 2.4 Phụ gia siêu dẻo gốc Polycarboxylate (PC) Đây là loại phụ gia bê tông cao cấp thế hệ 2, sản phẩm từ dầu thô. Loại này có thể giảm nước tới 30%. Loại phụ gia này có thể kéo dài thời gian có hiệu, nâng cao khả năng tương thích với các loại xi măng hỗn hợp. 2.5 Phụ gia siêu dẻo gốc Polycarboxylate (PC) Phụ gia bê tông thế hệ thứ ba, gốc cao phân tử tổng hợp. Nó có thể giảm nước tới 40%. Đặc tính của loại phụ gia này có thể tạo ra các phân tử có các yêu cầu cụ thể. Với tỷ lệ N/X thấp, duy trì được tính linh động của bê tông lâu và bê tông đạt được cường độ cao. Như vậy với cùng một loại phụ gia siêu dẻo, các loại xi măng khác nhau sẽ tương tác khác nhau. Nếu chọn phụ gia siêu dẻo không tương thích với xi măng sẽ làm cho tính linh động của bê tông mất nhanh theo thời gian. Người ta có thể khắc phục tình trạng này bằng cách kết hợp với chất Polyme Polycarboxylate có tính hấp thụ khác nhau đối với các loại xi măng nhất định. Tính hấp thụ phải được thể hiện trong tương quan có độ linh động cao và duy trì tính linh động lâu. Quá trình hấp thụ nhanh làm cho hồ xi măng có độ chảy ban đầu cao, quá trình hấp thụ của các phân tử chậm sẽ làm duy trì độ linh động (độ chảy) lâu. Ngày nay người ta đã dùng rộng rãi loại phụ gia Polymer thế hệ mới có khả năng giảm nước cao và duy trì độ linh động tốt để có thể sản xuất bê tông có chất lượng cao.
Đọc thêm!

Chủ Nhật, 6 tháng 11, 2011

MAPEI OPTICOLOR GROUT APPLICATION DEMO



Opticolor is stain-free, non-sag, reaction resin grout for joint sizes from 1/16" to 3/8"


for both walls and floors.
Đọc thêm!

MAPEI Ultracolor Plus Grout, efflorescence-free



Ultracolor Plus is a premium sanded grout for interior/exterior residential and commercial floors and walls from 1/16" - 1".
Ultracolor Plus works well in dry, wet, and submerged applications, utilizing MAPEIs revolutionary HCT™ (High-Hydrated Cement Technology) to achieve incredible strength in approx. 3-4 hours. HCT also ensures that Ultracolor Plus provides uniform grout color and does not contribute to efflorescence. And with DropEffect technology, Ultracolor Plus can help maintain the beauty of tile and stone installations. Đọc thêm!

Bài đăng phổ biến

Xây dựng, Sử dụng và Bảo quản Bể bơi

Xây dựng hồ bơi:
- Bạn hãy nghĩ về nó ngay từ khi lập kế hoạch xây nhà và trao đổi với kiến trúc sư thiết kế ngôi nhà của mình. Họ sẽ gợi ý cho bạn về hình dáng của hồ bơi như thế nào, hình tròn, hình chữ nhật, hình oval hay tự nhiên, … hệ thống đèn trang trí, thác nước… để hồ bơi có một dáng vẻ phù hợp với thiết kế chung của ngôi nhà.- Xử lý nước ban đầu phải thật chuẩn. Độ pH chuẩn là từ 7.2 – 7.6 pH. Độ pH trong nước hồ bơi là một chỉ số rất quan trọng ảnh hưởng tới tác dụng khử trùng của Clorine, an toàn về sức khoẻ, tạo sự thoải mái cho người bơi và độ bền của thiết bị. Khi pH >7.6 thì các chất diệt khuẩn sẽ mất tác dụng và tăng khả năng tạo cặn vôi trong thiết bị và đường ống. Khi pH < 7.2 sẽ gây xót mắt và khô tóc cho người bơi đồng thời tăng khả năng ăn mòn thiết bị.
Gồm lọc nước và khử trùng nước.

- Mức độ sử dụng hồ bơi như thế nào, gia đình bạn có bao nhiêu thành viên…
- Việc bố trí hồ bơi ở đâu tùy thuộc vào điều kiện mặt bằng và ý thích của chủ nhân: ngoài trời, trong nhà, trên sân thượng…
- Với các hồ bơi trên các tầng cao, phải tính trước kết cấu và việc xử lý chống thấm cực kỳ quan trọng.
- Nếu xây hồ bơi ở sân vườn thì chú trọng đất nền móng ở từng khu vực. Nếu ở sát bờ sông hoặc bờ biển thì kết cấu phức tạp hơn.
- Chi phí đầu tư phụ thuộc vào vị trí đất (đất yếu thì chi phí đầu tư lớn hơn) và phụ thuộc vào lựa chọn chủng loại thiết bị hồ bơi như thế nào.
- Thời gian thi công: phụ thuộc vào tiến độ chung của ngôi nhà và quy mô của hồ bơi.
- Giá xây dựng cơ bản hiện được tính theo thời giá (dao động từ 3 triệu – 5 triệu đồng/mét vuông – lưu ý là giá vật liệu xây dựng hiện nay thay đổi rất mạnh).
- Khi xây dựng hồ bơi, cần lưu ý để chọn các nhà thầu uy tín, thiết kế đường ống chuẩn, đảm bảo các yếu tố kỹ thuật. Như vậy trong quá trình sử dụng sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, bảo trì , tiết kiệm điện…
Sử dụng và bảo quản hồ bơi:
Chúng ta đều quan tâm đến chi phí ban đầu khi xây dựng hồ bơi mà ít quan tâm đến chi phí phải trả trong quá trình sử dụng, bảo quản hồ bơi và vấn đề xử lý nước hồ bơi như thế nào để tốt cho sức khoẻ của gia đình. Đây mới là vấn đề quan trọng.

- Trong quá trình sử dụng cũng cần thường xuyên thử nước để điều chỉnh. Chất axít trong nước mưa cũng làm giảm độ ph nên phải có những biện pháp cân bằng. Nên có một bộ máy thử nước ở nhà (giá khoảng trên 20 USD, quý vị có thể tìm hiểu để tự thực hiện hoặc thuê các công ty dịch vụ).
- Khi sử dụng các hoạt chất nên chọn thời điểm thích hợp để bỏ vào hồ. Vào buổi chiều tối lúc trời thoáng mát là thích hợp nhất, sẽ hiệu quả và đỡ tốn kém.
- Nếu hồ bơi trong nhà là một khu vực không thóang khí, nên lựa chọn các loại Hóa chất và thiết bị
- Về các phụ kiện , thiết bị thay thế: sau một thời gian sử dụng sẽ bị hao mòn, cần thay thế. Có một số trường hợp chủ nhân chọn thiết bị quá đặc biệt, lúc hư hỏng khó tìm thiết bị thay thế trên thị trường. vì vậy khi trang bị cho hồ bơi nên cân nhắc và lựa chọn các thiết bị chuẩn, dễ tìm trên thị trường.
- Nên vệ sinh hồ thường xuyên. Hiện nay có loại robo vệ sinh hồ, giá từ 1000 USD – 2000 USD. Ơ nước ngoài thường hay sử dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam nhân công rẻ nên thuê nhân công tiết kiệm hơn.
- Về chi phí sử dụng, bảo quản hàng tháng: điều này cũng phụ thuộc vào mức độ sử dụng và trang thiết bị của hồ bơi. có thể so sánh việc sử dụng hồ bơi cũng như sử dụng một chiếc xe. Nếu xe tốt thì ít hư và bảo trì đỡ tốn kém và ngược lại.
- Không nên trồng cây lớn xung quanh khu vực hồ bơi vì rễ cây có thể ảnh hưởng đến hồ bơi.
Quá trình cơ ban trong xử lý nước hồ bơi và một số Hóa chất cơ bản:
Mỗi ngày quý vị nên cho hệ thống thiết bị lọc nước tuần hoàn hồ bơi lọc tối thiểu 6h/ngày với hồ bơi gia đình . Sau khi lọc nước là giai đoạn xử lý nước hồ bơi, thử nước, khử trùng bằng các hoạt chất. Khi xây dựng hồ bơi, nhà thầu hoặc công ty cung ứng dịch vụ cũng cung cấp cho bạn về quy trình và một số nguyên tắc cơ bản như bảng hướng dẫn cách thử nước hồ bơi, bảng dung lượng axít cần dùng để làm giảm độ pH, các thông số tiêu chuẩn lý tưởng về Hóa chất trong hồ bơi…
Để có một hồ bơi đạt chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh cho người sử dụng, thì thiết bị lọc nước tuần hoàn và Hóa chất xử lý nước hồ bơi được quan tâm hàng đầu. Hệ thống lọc nước tuần hoàn chỉ có thể loại bỏ được các chất cặn bã không hoà tan trong nước , có kích thước lớn, nhưng không thể ngăn chặn và tiêu diệt được sự phát triển của các vi khuẩn, rêu tảo, tạp chất cũng như không thể loại bỏ được các chất cặn lơ lửng có kích thước quá nhỏ. điều đó chỉ có thể thực hiện được khi sử dụng các loại Hóa chất chuyên dùng của hồ bơi. dưới đây là một số loại thường dùng hiện nay:
- Hóa chất Chlorine dạng bột, Hóa chất Clorine dạng viên: để diệt và hạn chế vi khuẩn cùng các rong tảo trong hồ.
- Hóa chất SODA: để kiểm soát tổng lượng kiềm và điều chỉnh độ pH.
- Hóa chất ổn định Clorine: để hạn chế ảnh hưởng của nắng mặt trời lên lượng Clorine trong hồ. (Lưu ý:thành phần hoạt tính của loại này là 1000g/kg Iso Cyanuric Acid, không được dùng cho các hồ nước nóng hoặc hồ massage tập thể có mái che).
- Hóa chất lắng cặn ALUM
- Hóa chất làm bóng nước, giúp cho nước hồ bơi trong vắt và óng ánh. Đây là loại thích hợp với tất cả mọi Hóa chất khác và không ảnh hưởng đến mức cân bằng Hóa chất của hồ bơi.
- Hóa chất Brommine dạng viên: dùng để để diệt và hạn chế vi khuẩn cùng các rong tảo trong hồ massage.

Lát gạch trong thi công Bể bơi

Bể bơi và phong thuỷ

Thi công chống thấm Bể bơi, Bể nước
Công nghệ xây dựng hồ bơi